Giải Toán 10 (t1) [Chương 4] Bài 6 – TÍCH VÔ HƯỚNG CỦA HAI VÉCTƠ. (bộ Cánh diều)

Chia sẻ nếu thấy hay:

Sau đây là Hướng dẫn và lời giải chi tiết các bài tập của Bài 6 – Chương 4, trong sách giáo khoa môn Toán lớp 10 – tập 1, thuộc bộ sách Cánh diều.

Luyện tập 1 (Trang 93 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Cho tam giác $ABC$ vuông tại $A$ có $\widehat{B} = 30^o, AB = 3\;cm.$ Tính $\overrightarrow{BA}\cdot \overrightarrow{BC}; \overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB}.$

Giải

Luyện tập 1 - Trang 93 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều

+) Tính $\overrightarrow{BA} \cdot \overrightarrow{BC}:$

Ta có:

$$BC = \frac{AB}{cosB} = \frac{3}{cos\;30^o}$$

$$\;\;\; = \frac{3}{\frac{\sqrt{3}}{2}} = 2\sqrt{3}.$$

Do đó:

$$ \overrightarrow{BA} \cdot \overrightarrow{BC} = |\overrightarrow{BA}| \cdot |\overrightarrow{BC}| \cdot \cos(\overrightarrow{BA}, \overrightarrow{BC})$$

$$\;\;\; = 3\cdot 2\sqrt{3} \cdot cos\;30^o = 6\sqrt{3} \cdot \frac{\sqrt{3}}{2} = 9.$$

+) Tính $ \overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB} :$

Ta có: $\widehat{C} = 90^o – \widehat{B} = 90^o – 30^o = 60^o.$

$$CA = AB\cdot tan\;30^o = 3\cdot \frac{1}{\sqrt{3}} = \sqrt{3}.$$

Do đó:

$$ \overrightarrow{CA} \cdot \overrightarrow{CB} = |\overrightarrow{CA}| \cdot |\overrightarrow{CB}| \cdot cos(\overrightarrow{CA}, \overrightarrow{CB})$$

$$\;\;\; = \sqrt{3} \cdot 2\sqrt{3} \cdot cos\;60^o = 6 \cdot \frac{1}{2} = 3$$

Luyện tập 2 (Trang 95 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Cho tam giác $ABC$ đều cạnh $a,$ $AH$ là đường cao. Tính:

a) $\overrightarrow{CB} \cdot \overrightarrow{BA};$

b) $\overrightarrow{AH} \cdot \overrightarrow{BC}.$

Giải

Luyện tập 2 - Trang 95 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều

a) Kéo dài $BC$ về phía $B$ và lấy trên đó điểm $D$ sao cho $DB = BC = a.$ Khi đó: $\overrightarrow{CB} = \overrightarrow{BD}$ và $(\overrightarrow{BD}, \overrightarrow{BA}) = 180^o – 60^o = 120^o.$

Do đó:

$$\overrightarrow{CB}\cdot \overrightarrow{BA} = \overrightarrow{BD} \cdot \overrightarrow{BA}$$

$$\;\;\; = |\overrightarrow{BD}| \cdot |\overrightarrow{BA}| \cdot cos(\overrightarrow{BD}, \overrightarrow{BA}) = a \cdot a \cdot cos\;120^o = -\frac{1}{2}a^2.$$

b) Vì $AH$ là đường cao của tam giác $ABC$ nên $\overrightarrow{AH} \perp \overrightarrow{BC}.$

Do đó: $\overrightarrow{AH} \cdot \overrightarrow{BC} = \vec{0}.$

Luyện tập 3 (Trang 96 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Chứng minh rằng với hai véctơ bất kỳ $\vec{a}, \vec{b},$ ta có:

$$(\vec{a} + \vec{b})^2 = \vec{a}^2 + 2\vec{a}\cdot \vec{b} + \vec{b}^2;$$

$$(\vec{a}-\vec{b})^2 = \vec{a}^2 – 2\vec{a}\cdot \vec{b} + \vec{b}^2;$$

$$(\vec{a} – \vec{b}) \cdot (\vec{a} + \vec{b}) = \vec{a}^2 – \vec{b}^2.$$

Giải

$$(\vec{a} + \vec{b})^2$$

$$\;\;\; = (\vec{a}+\vec{b})\cdot (\vec{a} + \vec{b})$$

$$\;\;\; = \vec{a}\cdot (\vec{a}+\vec{b}) + \vec{b}\cdot (\vec{a}+\vec{b})$$

$$\;\;\; = \vec{a}^2 + \vec{a}\cdot \vec{b} + \vec{b}\cdot \vec{a} + \vec{b}^2$$

$$\;\;\; = \vec{a}^2 + 2\vec{a}\cdot \vec{b} + \vec{b}^2.$$

$$(\vec{a}-\vec{b})^2$$

$$\;\;\; = (\vec{a} – \vec{b}) \cdot (\vec{a} – \vec{b})$$

$$\;\;\; = \vec{a}\cdot (\vec{a} – \vec{b}) – \vec{b}\cdot (\vec{a} – \vec{b})$$

$$\;\;\; = \vec{a}^2 – \vec{a}\cdot \vec{b} – \vec{b}\cdot \vec{a} + \vec{b}^2$$

$$\;\;\; = \vec{a}^2 – 2\vec{a}\cdot \vec{b} + \vec{b}^2.$$

$$(\vec{a} – \vec{b}) \cdot (\vec{a} + \vec{b})$$

$$\;\;\; = \vec{a}\cdot (\vec{a}+\vec{b}) – \vec{b}\cdot (\vec{a}+\vec{b})$$

$$\;\;\;= \vec{a}^2 + \vec{a}\cdot \vec{b} – \vec{b}\cdot \vec{a} – \vec{b}^2$$

$$\;\;\; = \vec{a}^2 – \vec{b}^2.$$

Luyện tập 4 (Trang 96 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Sử dụng tích vô hướng chứng minh định lý Pythagore: “Tam giác $ABC$ vuông tại $A$ khi và chỉ khi $BC^2 = AB^2+AC^2$”.

Giải

Xét tam giác $ABC$ bất kỳ, ta có: $\overrightarrow{BC} = \overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AC}$

Do đó:

$$\overrightarrow{BC}^2 = (\overrightarrow{BA} + \overrightarrow{AC})^2$$

$$\;\;\;= \overrightarrow{BA}^2 + 2\overrightarrow{BA}\cdot \overrightarrow{AC} + \overrightarrow{AC}^2$$

Mặt khác, ta có:

$$\overrightarrow{BC}^2 = |\overrightarrow{BC}|\cdot |\overrightarrow{BC}|\cdot cos(\overrightarrow{BC}, \overrightarrow{BC})$$

$$\;\;\; = BC \cdot BC \cos\;0^o = BC^2.$$

Tương tự vậy, ta có: $\overrightarrow{AC}^2 = AC^2; \overrightarrow{BA}^2 = BA^2.$

Vậy với mọi tam giác $ABC,$ ta có: $BC^2 = BA^2 +2\overrightarrow{BA}\cdot \overrightarrow{AC} + AC^2.$ (1)

+) Chứng minh chiều thuận của định lý: “Nếu tam giác $ABC$ vuông tại $A.$ Chứng minh: $BC^2 = BA^2 + AC^2$”.

Vì tam giác $ABC$ vuông tại $A$ nên $AB\perp AC.$

Do đó: $\overrightarrow{BA}\cdot \overrightarrow{AC} = \vec{0}.$

Thay vào đẳng thức (1), ta được: $BC^2 = BA^2 + 2\cdot \vec{0} + AC^2$

Do đó: $BC^2 = BA^2 + AC^2$ (đpcm).

+) Chứng minh chiều đảo của định lý: “Nếu tam giác $ABC$ có $BC^2 = BA^2+AC^2$ thì tam giác $ABC$ vuông tại $A$”.

Thay $BC^2 = BA^2+AC^2$ vào đẳng thức (1), ta được: $BA^2 + AC^2 = BA^2 +2\overrightarrow{BA} \cdot \overrightarrow{AC} + AC^2$

Suy ra: $\overrightarrow{BA}\cdot \overrightarrow{AC} = \vec{0}$

Do đó: $\overrightarrow{BA}\perp \overrightarrow{AC}.$ Suy ra tam giác $ABC$ vuông tại $A$ (đpcm).

Bài tập 1 (Trang 97 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Nếu hai điểm $M, N$ thỏa mãn $\overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{NM} = -4$ thì độ dài đoạn thẳng $MN$ bằng bao nhiêu?

A. $MN = 4.$

B. $MN = 2.$

C. $MN = 16.$

D. $MN = 256.$

Giải

Ta có:

$$\overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{NM} = |\overrightarrow{MN}|\cdot |\overrightarrow{NM}| \cdot cos(\overrightarrow{MN}, \overrightarrow{NM})$$

$$\;\;\; = MN\cdot NM \cdot cos\;180^o = MN^2 \cdot (-1)$$

Theo đề thì $\overrightarrow{MN} \cdot \overrightarrow{NM} = -4$ nên $MN^2\cdot (-1) = -4.$

Do đó: $MN^2 = 4$ hay $MN = 2.$

Chọn đáp án B.

Bài tập 2 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Phát biểu nào sau đây là đúng?

A. Nếu $\vec{a}, \vec{b}$ khác $\vec{0}$ và $(\vec{a}, \vec{b}) < 90^o$ thì $\vec{a}\cdot \vec{b} < 0.$

B. Nếu $\vec{a}, \vec{b}$ khác $\vec{0}$ và $(\vec{a}, \vec{b}) > 90^o$ thì $\vec{a}\cdot \vec{b} >0.$

C. Nếu $\vec{a}, \vec{b}$ khác $\vec{0}$ và $(\vec{a}, \vec{b}) < 90^o$ thì $\vec{a}\cdot \vec{b} > 0.$

D. Nếu $\vec{a}, \vec{b}$ khác $\vec{0}$ và $(\vec{a}, \vec{b}) \neq 90^o$ thì $\vec{a}\cdot \vec{b} < 0.$

Giải

Ta có: $\vec{a}\cdot \vec{b} = |\vec{a}|\cdot |\vec{b}| \cdot cos(\vec{a}, \vec{b})$

Mà $|\vec{a}| > 0$ và $|\vec{b}| > 0$ (vì $\vec{a}, \vec{b}$ khác $\vec{0})$ nên dấu của $\vec{a}\cdot \vec{b}$ cùng dấu với $cos(\vec{a}, \vec{b}).$

Nếu $(\vec{a}, \vec{b}) < 90^o$ thì $cos(\vec{a}, \vec{b}) > 0.$ Do đó A sai, C đúng.

Nếu $(\vec{a}, \vec{b}) > 90^o$ thì $cos(\vec{a}, \vec{b}) < 0.$ Do đó B sai.

Nếu $(\vec{a}, \vec{b}) \neq 90^o$ thì chưa đủ cơ sở để xác định dấu của $cos(\vec{a}, \vec{b}).$ Do đó D sai.

Vậy ta chọn đáp án C.

Bài tập 3 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Tính $\vec{a}\cdot \vec{b}$ trong mỗi trường hợp sau:

a) $|\vec{a}| = 3,$ $|\vec{b}| = 4,$ $(\vec{a}, \vec{b}) = 30^o.$

b) $|\vec{a}| = 5,$ $|\vec{b}| = 6,$ $(\vec{a}, \vec{b}) = 120^o.$

c) $|\vec{a}| = 2,$ $|\vec{b}| = 3,$ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng hướng.

d) $|\vec{a}| = 2,$ $|\vec{b}| = 3,$ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ ngược hướng.

Giải

a) $|\vec{a}| = 3,$ $|\vec{b}| = 4,$ $(\vec{a}, \vec{b}) = 30^o$

$$\vec{a}\cdot \vec{b} = |\vec{a}|\cdot |\vec{b}| \cdot cos(\vec{a}, \vec{b}) = 3\cdot 4 \cdot cos\;30^o = 6\sqrt{3}.$$

b) $|\vec{a}| = 5,$ $|\vec{b}| = 6,$ $(\vec{a}, \vec{b}) = 120^o.$

$$\vec{a}\cdot \vec{b} = |\vec{a}|\cdot |\vec{b}| \cdot cos(\vec{a}, \vec{b}) = 5\cdot 6 \cdot cos\;120^o = -15.$$

c) $|\vec{a}| = 2,$ $|\vec{b}| = 3,$ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ cùng hướng.

$$\vec{a}\cdot \vec{b} = |\vec{a}|\cdot |\vec{b}| \cdot cos(\vec{a}, \vec{b}) = 2\cdot 3 \cdot cos\;0^o = 6.$$

d) $|\vec{a}| = 2,$ $|\vec{b}| = 3,$ $\vec{a}$ và $\vec{b}$ ngược hướng.

$$\vec{a}\cdot \vec{b} = |\vec{a}|\cdot |\vec{b}| \cdot cos(\vec{a}, \vec{b}) = 2\cdot 3 \cdot cos\;180^o = -6.$$

Bài tập 4 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Cho hình vuông $ABCD$ cạnh $a.$ Tính các tích vô hướng sau:

a) $\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AC};$

b) $\overrightarrow{AC}\cdot \overrightarrow{BD}.$

Giải

Bài tập 4 - Trang 98 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều.

a) Do tính chất của hình vuông, ta có: $(\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}) = \widehat{BAC} = 45^o$ và $AC = a\sqrt{2}.$

Do đó: $\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AC} = |\overrightarrow{AB}| \cdot |\overrightarrow{AC}| \cdot cos(\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}) = a\cdot (a\sqrt{2})\cdot cos\;45^o = a^2.$

b) Cũng do tính chất của hình vuông ta có hai đường chéo $AC$ và $BD$ vuông góc với nhau. Do đó: $\overrightarrow{AC}\cdot \overrightarrow{BD} = \vec{0}.$

Bài tập 5 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Cho tam giác $ABC.$ Chứng minh:

$$AB^2 + \overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{CA} = 0.$$

Giải

Ta biến đổi vế trái thành vế phải:

$$AB^2 + \overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{CA}$$

$$= AB^2 + \overrightarrow{AB}\cdot (\overrightarrow{BC} + \overrightarrow{CA})$$

$$= AB^2 + \overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BA}$$

$$ = AB^2 + AB \cdot AB \cdot cos(\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{BA})$$

$$= AB^2 + AB^2 \cdot cos\; 180^o$$

$$= AB^2 + AB^2 \cdot (-1)$$

$$= 0$$

Bài tập 6 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Cho tam giác nhọn $ABC,$ kẻ đường cao $AH.$ Chứng minh rằng:

a) $\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AH} = \overrightarrow{AC}\cdot \overrightarrow{AH}.$

b) $\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = \overrightarrow{HB} \cdot \overrightarrow{BC}.$

Giải

Bài tập 6 - Trang 98 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều.

a) Ta có:

$$\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AH} = (\overrightarrow{AH} + \overrightarrow{HB}) \cdot \overrightarrow{AH}$$

$$\;\;\; = \overrightarrow{AH} ^2 + \overrightarrow{HB}\cdot \overrightarrow{AH}$$

Mặt khác: $\overrightarrow{AH}^2 = AH^2$ và $\overrightarrow{HB} \cdot \overrightarrow{AH} = 0$ (do $AH\perp HB)$

Do đó: $\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AH} = AH^2 + 0 = AH^2.$

Tương tự, ta có:

$$\overrightarrow{AC}\cdot \overrightarrow{AH} = (\overrightarrow{AH}+\overrightarrow{HC}) \cdot \overrightarrow{AH}$$

$$\;\;\; = \overrightarrow{AH}^2 + \overrightarrow{HC}\cdot \overrightarrow{AH}$$

$\;\;\; = AH^2 + 0$ (vì $HC\perp AH)$

Vậy: $\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AH} = \overrightarrow{AC}\cdot \overrightarrow{AH}$ (vì đều bằng $AH^2).$

b) Ta có: $AH\perp BC$ nên $\overrightarrow{AH}\cdot \overrightarrow{BC}=0.$

Từ đó, ta có:

$$\overrightarrow{AB} \cdot \overrightarrow{BC} = (\overrightarrow{AH}+ \overrightarrow{HB})\cdot \overrightarrow{BC}$$

$$\;\;\; = \overrightarrow{AH}\cdot \overrightarrow{BC} + \overrightarrow{HB}\cdot \overrightarrow{BC}$$

$$\;\;\; = 0 +\overrightarrow{HB}\cdot \overrightarrow{BC}$$

$$\;\;\; = \overrightarrow{HB}\cdot \overrightarrow{BC}$$

Bài tập 7 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Một máy bay đang bay từ hướng đông sang hướng tây với tốc độ $700\;km/h$ thì gặp luồng gió thổi từ hướng đông bắc sang hướng tây nam với tốc độ $40\;km/h$ (Hình 69). Máy bay bị thay đổi vận tốc sau khi gặp gió thổi. Tìm tốc độ mới của máy bay theo đơn vị $km/h$ (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm).

Bài tập 7 - Trang 98 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều.

Giải

Gọi $\vec{v_1}$ là vận tốc bay từ đông sang tây của máy bay. Theo đề bài thì $|\vec{v_1}| = 700\; (km/h).$

Gọi $\vec{v_2}$ là vận tốc thổi từ đông bắc sang tây nam của gió. Theo đề bài thì $|\vec{v_2}| = 40\;(km/h).$

Khi đó, vận tốc mới của máy bay là véctơ tổng $\vec{v} = \vec{v_1} + \vec{v_2}$ được xác định dựa vào quy tắc hình bình hành theo mô tả trong hình sau đây:

Bài tập 7 - Trang 98 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều

Ta có $(\vec{v_1}, \vec{v_2}) = 45^o$ nên:

$$\vec{v}^2 = (\vec{v_1} + \vec{v_2})^2

$$\;\;\;= \vec{v_1}^2 + \vec{v_2}^2 + 2\vec{v_1}\cdot \vec{v_2}$$

$$\;\;\; = |\vec{v_1}|^2 + |\vec{v_2}|^2 + 2\cdot |\vec{v_1}| \cdot |\vec{v_2}| \cdot cos(\vec{v_1}, \vec{v_2}) $$

$$\;\;\;= 700^2 + 40^2 + 2\cdot 700\cdot 40\cdot cos\;45^o $$

$$\;\;\;= 491600 + 28000\sqrt{2}$$

Do đó: $|\vec{v}| = \sqrt{ 491600 + 28000\sqrt{2} }\approx 728,83$

Vậy tốc độ mới của máy bay khi gặp gió thổi là $728,83\;km/h.$

Bài tập 8 (Trang 98 / Toán 10 – tập 1 / Cánh diều) Cho tam giác $ABC$ có $AB = 2,$ $AC = 3,$ $\widehat{BAC} = 60^o.$ Gọi $M$ là trung điểm của đoạn thẳng $BC.$ Điểm $D$ thỏa mãn $\overrightarrow{AD} = \frac{7}{12}\overrightarrow{AC}.$

a) Tính $\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AC}.$

b) Biểu diễn $\overrightarrow{AM}, \overrightarrow{BD}$ theo $\overrightarrow{AB}, \overrightarrow{AC}.$

c) Chứng minh $AM\perp BD.$

Giải

Bài tập 8 - Trang 98 - Toán 10 tập 1 - bộ Cánh diều.

a) Ta có:

$$\overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AC} = AB \cdot AC \cdot cos\widehat{BAC}$$

$$\;\;\; = 2\cdot 3\cdot cos\;60^o = 3.$$

b)

+) Tìm $\overrightarrow{AM}:$

Vì $M$ là trung điểm của $BC$ nên $\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC} = 2\overrightarrow{AM}.$ Do đó:

$$\overrightarrow{AM} = \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC}).$$

+) Tìm $\overrightarrow{BD}:$

Ta có:

$$\overrightarrow{BD} = \overrightarrow{BA}+\overrightarrow{AD}$$

$$\;\;\; = -\overrightarrow{AB} + \frac{7}{12}\overrightarrow{AC}$$

Vậy $\overrightarrow{BD} = -\overrightarrow{AB} + \frac{7}{12}\overrightarrow{AC}.$

c) Ta có:

$$\overrightarrow{AM} \cdot \overrightarrow{BD}$$

$$= \frac{1}{2}(\overrightarrow{AB} + \overrightarrow{AC})\cdot ( -\overrightarrow{AB} + \frac{7}{12}\overrightarrow{AC})$$

$$= \frac{1}{2}(-\overrightarrow{AB}^2 -\overrightarrow{AC}\cdot \overrightarrow{AB} + \frac{7}{12} \overrightarrow{AB}\cdot \overrightarrow{AC} + \frac{7}{12}\overrightarrow{AC}^2)$$

$$= \frac{1}{2}(-AB^2 – 3 + \frac{7}{12}\cdot 3 + \frac{7}{12}AC^2)$$

$$= \frac{1}{2}(-2^2 – 3 + \frac{7}{12}\cdot 3 + \frac{7}{12}\cdot 3^2)$$

$$= 0$$

Tóm lại: $ \overrightarrow{AM} \cdot \overrightarrow{BD} = 0.$

Do đó: $AM\perp BD.$

Chia sẻ nếu thấy hay:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x