$\S\;$ 1.7. CÔNG THỨC LIÊN HỆ GIỮA CÁC GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC.

Chia sẻ nếu thấy hay:
Đây là bài số 7 trong tống số 9 bài của chuỗi bài viết [Bài học Toán 11 - Cơ bản - 01] HÀM SỐ LƯỢNG GIÁC. PHƯƠNG TRÌNH LƯỢNG GIÁC.

Cho trước một góc lượng giác $\alpha.$ Ta đi tìm mối liên hệ giữa các giá trị lượng giác của góc $\alpha.$ Dựa vào đó, nếu cho trước một giá trị lượng giác của góc $\alpha,$ ta có thể tính được các giá trị lượng giác còn lại (nếu biết được dấu của chúng).

Trên đường tròn lượng giác, gọi $M(x_M;y_M)$ là điểm biểu diễn góc lượng giác $\alpha.$

Công thức liên hệ giữa các giá trị lượng giác (Công thức lượng giác cơ bản).

(1) Ta có: $(x_M)^2+(y_M)^2=OM^2=1.$ Suy ra: $\cos^2\alpha+\sin^2\alpha=1.$

(2) Khi $\tan\alpha$ và $\cot\alpha$ đều xác định, ta có: $\tan\alpha\cdot\cot\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}\cdot\dfrac{\cos\alpha}{\sin\alpha}=1.$

(3) $(1+\tan^2\alpha)\cdot\cos^2\alpha$ $=\left(1+\dfrac{\sin^2\alpha}{\cos^2\alpha}\right)\cdot\cos^2\alpha$ $=\cos^2\alpha+\sin^2\alpha$ $=1.$

Tương tự, ta cũng có: $(1+\cot^2\alpha)\cdot\sin^2\alpha=1.$

Tóm lại, giả sử các giá trị lượng giác của $\alpha$ đều xác định, ta có các công thức liên hệ giữa các giá trị lượng giác (còn gọi là công thức lượng giác cơ bản) như sau:

(1) $\cos^2\alpha+\sin^2\alpha=1.$

(2) $\tan\alpha\cdot\cot\alpha=1.$

(3) $(1+\tan^2\alpha)\cdot\cos^2\alpha=1$ và $(1+\cot^2\alpha)\cdot\sin^2\alpha=1.$

Ví dụ 1: Cho góc $\alpha$ thỏa $\pi < \alpha < \dfrac{3\pi}{2}$ và $\sin\alpha=-\dfrac{4}{5}.$

Tính các giá trị lượng giác còn lại của góc $\alpha.$

Giải:

Vì $\cos^2\alpha+\sin^2\alpha=1$ nên $\cos^2\alpha=1-\sin^2\alpha=1-\dfrac{16}{25}=\dfrac{9}{25}.$

Vì $\pi < \alpha < \dfrac{3\pi}{2}$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ $III.$ Do đó, $\cos\alpha < 0.$

Từ $\cos^2\alpha=\dfrac{9}{25}$ và $\cos\alpha < 0,$ ta suy ra: $\cos\alpha = -\sqrt{\dfrac{9}{25}}=-\dfrac{3}{5}.$

Ta có: $\tan\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$ $=\dfrac{-\dfrac{4}{5}}{-\dfrac{3}{5}}$ $=\dfrac{4}{3}.$

Vì $\tan\alpha\cdot\cot\alpha=1$ nên $\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=\dfrac{3}{4}.$

Ví dụ 2: Cho góc $\alpha$ thỏa $\dfrac{3\pi}{2} < \alpha < 2\pi$ và $\tan\alpha = -\dfrac{3}{4}.$ Tính các giá trị lượng giác còn lại của góc $\alpha.$

Giải:

+) Vì $\tan\alpha\cdot\cot\alpha=1$ nên $\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=-\dfrac{4}{3}.$

+) Vì $(1+\tan^2\alpha)\cdot\cos^2\alpha=1$ nên

$\cos^2\alpha$ $=\dfrac{1}{1+\tan^2\alpha}$ $=\dfrac{1}{1+\dfrac{9}{16}}$ $=\dfrac{1}{\dfrac{25}{16}}$ $=\dfrac{16}{25}.$

Vì $\dfrac{3\pi}{2} < \alpha < 2\pi$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ $IV.$ Do đó, $\cos\alpha > 0.$

Vì $\cos^2\alpha=\dfrac{16}{25}$ và $\cos\alpha > 0$ nên $\cos\alpha=\sqrt{\dfrac{16}{25}}=\dfrac{4}{5}.$

+) Vì $\tan\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$ nên $\sin\alpha=\tan\alpha\cdot\cos\alpha=\left(-\dfrac{3}{4}\right)\cdot\dfrac{4}{5}=-\dfrac{3}{5}.$

Ví dụ 3: Cho góc $\alpha$ thỏa $5\pi < \alpha < \dfrac{11\pi}{2}$ và $\tan\alpha=\dfrac{2}{3}.$ Tính $\sin\alpha.$

Giải:

Vì $(1+\tan^2\alpha)\cdot\cos^2\alpha=1$ nên

$\cos^2\alpha$ $=\dfrac{1}{1+\tan^2\alpha}$ $=\dfrac{1}{1+\dfrac{4}{9}}$ $=\dfrac{1}{\dfrac{13}{9}}$ $=\dfrac{9}{13}.$

Ta có: $5\pi < \alpha < \dfrac{11\pi}{2}$ $\Leftrightarrow 5\pi-4\pi < \alpha-4\pi < \dfrac{11\pi}{2}-4\pi$ $\Leftrightarrow \pi < \alpha-4\pi < \dfrac{3\pi}{2}.$

Vậy điểm biểu diễn góc $\alpha-4\pi$ thuộc góc phần tư thứ $III.$ Mà góc $\alpha-4\pi$ có chung điểm biểu diễn với góc $\alpha.$ Suy ra: điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ $III.$

Do đó, $\cos\alpha < 0.$

Vì $\cos^2\alpha=\dfrac{9}{13}$ và $\cos\alpha < 0$ nên $\cos\alpha=-\sqrt{\dfrac{9}{13}}=\dfrac{-3}{\sqrt{13}}.$

Vì $\tan\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}$ nên

$\sin\alpha$ $=\tan\alpha\cdot\cos\alpha$ $=\dfrac{2}{3}\cdot\dfrac{-3}{\sqrt{13}}$ $=\dfrac{-2}{\sqrt{13}}.$

Sử dụng các nửa đường tròn lượng giác, ta có thể biết được dấu của một số giá trị lượng giác:

  • Nếu điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc nửa đường tròn phía trên trục $Ox$ thì $\sin\alpha > 0;$ nếu thuộc nửa đường tròn phía dưới trục $Ox$ thì $\sin\alpha < 0.$
  • Nếu điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc nửa đường tròn phía bên phải trục $Oy$ thì $\cos\alpha > 0;$ nếu thuộc nửa đường tròn phía bên trái trục $Oy$ thì $\cos\alpha < 0.$

Ví dụ 4: Cho góc $\alpha$ thỏa $0 < \alpha < \pi$ và $\cot\alpha=-2.$ Tính các giá trị lượng giác còn lại của góc $\alpha.$

Giải:

+) Vì $\tan\alpha\cdot\cot\alpha=1$ nên $\tan\alpha=\dfrac{1}{\cot\alpha}=\dfrac{-1}{2}.$

+) Vì $(1+\cot^2\alpha)\cdot\sin^2\alpha=1$ nên

$\sin^2\alpha$ $=\dfrac{1}{1+\cot^2\alpha}$ $=\dfrac{1}{1+4}$ $=\dfrac{1}{5}.$

Vì $0 < \alpha < \pi$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc nửa đường tròn phía trên trục $Ox.$ Do đó, $\sin\alpha > 0.$

Vì $\sin^2\alpha=\dfrac{1}{5}$ và $\sin\alpha > 0$ nên $\sin\alpha=\sqrt{\dfrac{1}{5}}=\dfrac{1}{\sqrt{5}}.$

+) Vì $\cot\alpha=\dfrac{\cos\alpha}{\sin\alpha}$ nên

$\cos\alpha$ $=\cot\alpha\cdot\sin\alpha$ $=(-2)\cdot\dfrac{1}{\sqrt{5}}$ $=\dfrac{-2}{\sqrt{5}}.$

Bài tập:

1)- Tính các giá trị lượng giác của góc $\alpha$ trong mỗi trường hợp sau:

a) $\cos\alpha=\dfrac{1}{4},$ $\sin\alpha < 0.$

b) $\sin\alpha=-\dfrac{1}{3},$ $\dfrac{\pi}{2} < \alpha < \dfrac{3\pi}{2}.$

c) $\cos\alpha=\dfrac{3}{4},$ $-\dfrac{\pi}{2} < \alpha < 0.$

d) $\tan\alpha=\dfrac{1}{2},$ $-\pi < \alpha < 0.$

2)- Tính các giá trị lượng giác của góc $\alpha$ trong mỗi trường hợp sau:

a) $\sin\alpha=\dfrac{1}{3},$ $90^o < \alpha < 180^o.$

b) $\tan\alpha=-2\sqrt{2},$ $0 < \alpha < 180^o.$

3)- Cho góc $\alpha$ sao cho $\cos\alpha\neq 0.$ Chứng minh rằng: $\dfrac{2\sin^2\alpha+\cos^2\alpha+1}{\cos^2\alpha}=3\tan^2\alpha+2.$

Giải:

1)-

a) $\cos\alpha=\dfrac{1}{4},$ $\sin\alpha < 0.$

Vì $\cos^2\alpha+\sin^2\alpha=1$ nên $\sin^2\alpha=1-\cos^2\alpha=\dfrac{15}{16}.$ Mà $\sin\alpha < 0$ nên $\sin\alpha=-\sqrt{\dfrac{15}{16}}=-\dfrac{\sqrt{15}}{4}.$

$\tan\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}=-\sqrt{15}.$

$\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=-\dfrac{1}{\sqrt{15}}.$

b) $\sin\alpha=-\dfrac{1}{3},$ $\dfrac{\pi}{2} < \alpha < \dfrac{3\pi}{2}.$

$\cos^2\alpha=1-\sin^2\alpha=\dfrac{8}{9}.$

Vì $\dfrac{\pi}{2} < \alpha < \dfrac{3\pi}{2}$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc nửa đường tròn phía bên trái trục $Oy.$ Do đó, $\cos\alpha < 0.$

Suy ra $\cos\alpha=-\sqrt{\dfrac{8}{9}}=-\dfrac{2\sqrt{2}}{3}.$

$\tan\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}=\dfrac{1}{2\sqrt{2}}.$

$\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=2\sqrt{2}.$

c) $\cos\alpha=\dfrac{3}{4},$ $-\dfrac{\pi}{2} < \alpha < 0.$

$\sin^2\alpha=1-\cos^2\alpha=\dfrac{7}{16}.$

Vì $-\dfrac{\pi}{2} < \alpha < 0$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ $IV.$ Do đó, $\sin\alpha < 0.$

Suy ra $\sin\alpha=-\sqrt{\dfrac{7}{16}}=-\dfrac{\sqrt{7}}{4}.$

$\tan\alpha=\dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}=-\dfrac{\sqrt{7}}{3}.$

$\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=-\dfrac{3}{\sqrt{7}}.$

d) $\tan\alpha=\dfrac{1}{2},$ $-\pi < \alpha < 0.$

$\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=2.$

Vì $(1+\cot^2\alpha)\cdot\sin^2\alpha=1$ nên $\sin^2\alpha=\dfrac{1}{1+\cot^2\alpha}=\dfrac{1}{5}.$

Vì $-\pi < \alpha < 0$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc nửa đường tròn phía dưới trục $Ox.$ Do đó, $\sin\alpha < 0.$

Suy ra $\sin\alpha = -\sqrt{\dfrac{1}{5}}=-\dfrac{1}{\sqrt{5}}.$

$\cos\alpha=\cot\alpha\cdot\sin\alpha=-\dfrac{2}{\sqrt{5}}.$

2)-

a) $\sin\alpha=\dfrac{1}{3},$ $90^o < \alpha < 180^o.$

Ta có: $\cos^2\alpha=1-\sin^2\alpha=\dfrac{8}{9}.$

Vì $90^o < \alpha < 180^o$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc góc phần tư thứ $II.$ Do đó, $\cos\alpha < 0.$

Suy ra $\cos\alpha = -\sqrt{\dfrac{8}{9}}=-\dfrac{2\sqrt{2}}{3}.$

$\tan\alpha = \dfrac{\sin\alpha}{\cos\alpha}=-\dfrac{1}{2\sqrt{2}}.$

$\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=-2\sqrt{2}.$

b) $\tan\alpha=-2\sqrt{2},$ $0 < \alpha < 180^o.$

$\cot\alpha=\dfrac{1}{\tan\alpha}=-\dfrac{1}{2\sqrt{2}}.$

Ta có: $\sin^2\alpha$ $=\dfrac{1}{1+\cot^2\alpha}$ $=\dfrac{1}{1+\dfrac{1}{8}}$ $=\dfrac{8}{9}.$

Vì $0 < \alpha < 180^o$ nên điểm biểu diễn góc $\alpha$ thuộc nửa đường tròn phía trên trục $Ox.$ Do đó, $\sin\alpha > 0.$

Vì $\sin^2\alpha=\dfrac{8}{9}$ và $\sin\alpha > 0$ nên $\sin\alpha=\sqrt{\dfrac{8}{9}}=\dfrac{2\sqrt{2}}{3}.$

Vì $\cot\alpha=\dfrac{\cos\alpha}{\sin\alpha}$ nên $\cos\alpha = \cot\alpha\cdot\sin\alpha=\left(-\dfrac{1}{2\sqrt{2}}\right)\cdot\dfrac{2\sqrt{2}}{3}=\dfrac{-1}{3}.$

3)-

Ta có: $2\sin^2\alpha+\cos^2\alpha+1$ $=2\sin^2\alpha+\cos^2\alpha+(\sin^2\alpha+\cos^2\alpha)$ $=3\sin^2\alpha+2\cos^2\alpha.$

Suy ra: $\dfrac{2\sin^2\alpha+\cos^2\alpha+1}{\cos^2\alpha}=\dfrac{3\sin^2\alpha+2\cos^2\alpha}{\cos^2\alpha}=3\tan^2\alpha+2.$

Vậy ta có điều phải chứng minh.

(Lưu ý rằng điều kiện $\cos\alpha\neq 0$ là để các biểu thức trong đề bài xác định.)

Xem tiếp bài trong cùng Series<< $\S\;$ 1.6. GIÁ TRỊ LƯỢNG GIÁC CỦA CÁC GÓC CÓ LIÊN QUAN ĐẶC BIỆT.$\S\;$ 1.8. CÔNG THỨC CỘNG. CÔNG THỨC GÓC NHÂN ĐÔI. CÔNG THỨC HẠ BẬC. >>
Chia sẻ nếu thấy hay:
0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.

0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x