[BT-T6-2.2#2] Bài tập NHÂN CÁC SỐ NGUYÊN.

Sau đây là các bài tập TOÁN về NHÂN CÁC SỐ NGUYÊN dành cho học sinh lớp 6. Trước khi làm bài tập, nên xem lại lý thuyết trong các bài liên quan: ✨ Nhân các số nguyên. Các dạng bài tập thường gặp: Dạng 1: Nhân hai số nguyên Muốn tìm tích của hai […]

Sau đây là các bài tập TOÁN về NHÂN CÁC SỐ NGUYÊN dành cho học sinh lớp 6. Trước khi làm bài tập, nên xem lại lý thuyết trong các bài liên quan:

Các dạng bài tập thường gặp:

Dạng 1: Nhân hai số nguyên

Muốn tìm tích của hai số nguyên, ta làm hai bước:

🤔 Bước 1 – Xác định dấu của tích:

+) Nếu hai thừa số có dấu giống nhau (gọi là cùng dấu) thì tích mang dấu dương (+);

+) Nếu hai thừa số có dấu khác nhau (gọi là khác dấu) thì tích mang dấu âm (-).

🤔 Bước 2 – Nhân các phần số tự nhiên lại rồi đặt dấu đã tìm được ở Bước 1 vào trước kết quả.

Bài tập 1.1: Tính:

a) (-9) . 7;

b) 45 . (-10);

c) (-4) . (-25);

d) 64 . 5.

Bài tập 1.2: Tính 77 . 13, từ đó suy ra kết quả của:

a) (-77) . 13;

b) 77 . (-13);

c) (-13) . 77;

d) (-77) . (-13).

Bài tập 1.3: So sánh:

a) (-7) . 10 và 0;

b) (-7) . 10 và 7;

c) (-7) . 10 và -7.

Bài tập 1.4: Cho a là một số nguyên dương. Hỏi b là số dương hay số âm nếu biết tích ab là số âm?

Dạng 2: Nhân nhiều số nguyên

Muốn tìm tích của nhiều số nguyên, ta làm hai bước:

🤔 Bước 1 – Xác định dấu của tích: (Chỉ cần để ý các thừa số mang dấu âm)

+) Nếu có số chẵn thừa số mang dấu âm thì tích mang dấu dương (+);

+) Nếu có số lẻ thừa số mang dấu âm thì tích mang dấu âm (-).

🤔 Bước 2 – Nhân các phần số tự nhiên lại rồi đặt dấu đã tìm được ở Bước 1 vào trước kết quả.

Bài tập 2.1: Tính:

a) 1 . (-1) . 2 . (-2);

b) (-5) . 3 . (-2) . (-1);

Bài tập 2.2:

a) Tích của năm số nguyên âm là số nguyên âm hay số nguyên dương?

b) Tích của ba số nguyên dương với hai số nguyên âm là số nguyên âm hay số nguyên dương?

Bài tập 2.3: Cho sáu số nguyên. Biết rằng tích của năm số bất kỳ trong chúng là một số nguyên âm. Hỏi tích của sáu số nguyên đó là số nguyên dương hay số nguyên âm?

Bài tập 2.4: Cho bảy số nguyên. Biết rằng tích của ba số bất kỳ trong chúng là một số nguyên âm. Hỏi tích của bảy số đó là số nguyên âm hay số nguyên dương?

Đáp án các bài tập:

Dạng 1:

Bài tập 1.1:

a) (-9) . 7 = -(9 . 7) = -63;

b) 45 . (-10) = -(45 . 10) = -450;

c) (-4) . (-25) = 4 . 25 = 100;

d) 64 . 5 = 320.

Bài tập 1.2: Ta có 77 . 13 = 1[nbsp]001. Do đó:

a) (-77) . 13 = -(77 . 13) = -1[nbsp]001;

b) 77 . (-13) = -(77 . 13) = -1[nbsp]001;

c) (-13) . 77 = -(13 . 77) = -(77 . 13) = -1[nbsp]001;

d) (-77) . (-13) = 77 . 13 = 1[nbsp]001.

Bài tập 1.3:

a) (-7) . 10 và 0

Cách 1: Ta có: (-7) . 10 = -(7 . 10) = -70 < 0.

Vậy: (-7) . 10 < 0.

Cách 2: (Không cần tính) (-7) . 10 là tích của hai số nguyên khác dấu nên có giá trị là số âm. Do đó: (-7) . 10 < 0.

(Vì mọi số âm đều nhỏ hơn 0)

b) (-7) . 10 và 7

Cách 1: Tính (-7) . 10 = -70 < 7 (vì mọi số âm đều nhỏ hơn số dương).

Cách 2: Ta thấy (-7) . 10 là tích của hai số khác dấu nên có giá trị là số âm.

Do đó (-7) . 10 < 7

c) (-7) . 10 và -7

Tính (-7) . 10 = -70 < -7.

Bài tập 1.4: Vì a dương và tích ab âm nên b phải là số âm (vì nếu b là số dương thì tích ab sẽ dương, không thỏa mãn đề bài).

Dạng 2:

Bài tập 2.1:

a) 1 . (-1) . 2 . (-2) = 1 . 1 . 2 . 2 = 4.

(Vì có hai thừa số âm nên tích có giá trị dương)

b) (-5) . 3 . (-2) . (-1) = -(5 . 3 . 2 . 1) = -30.

(Vì có ba thừa số âm nên tích có giá trị âm)

Bài tập 2.2:

a) Tích của năm số nguyên âm là số nguyên âm.

b) Tích của ba số nguyên dương với hai số nguyên âm là số nguyên dương.

Bài tập 2.3:

Lấy ra năm số trong sáu số đã cho. Theo đề thì tích của năm số này là một số nguyên âm, nên trong năm số đó, phải có ít nhất một số nguyên âm, gọi số nguyên âm này là a.

Ngoài số a ra, ta còn lại năm số. Tích của năm số này là một số nguyên âm (vì theo đề thì tích của năm số nguyên bất kỳ là một số nguyên âm), nên tích của năm số này và a là số nguyên dương.

Vậy tích của sáu số đã cho là số nguyên dương.

Bài tập 2.4:

Lấy ra ba số trong bảy số đã cho. Theo đề thì tích của ba số này là số nguyên âm, nên trong ba số đó, phải có ít nhất một số nguyên âm, gọi số nguyên âm này là a.

Ngoài số a ra, ta còn lại sáu số: b, c, d, e, f, g.

Ta có: b . c . d . e . f . g = (b . c . d) . (e . f . g)

Theo đề thì tích của ba số bất kỳ trong sáu số đã cho là một số nguyên âm. Do đó: b . c . d và e . f . g đều là số âm.

Tích của bảy số đã cho là: a . (b . c . d) . (e . f . g). Đây là tích của ba số nguyên âm, do đó, tích này là số nguyên âm.

Vậy tích của bảy số đã cho là số nguyên âm.

Chia sẻ nếu thấy hay:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.